Thứ Bảy, 2 tháng 7, 2016

VỀ NGÔI TRƯỜNG XƯA NHẤT SÀI GÒN

ÉCOLE PRIMAIRE SUPÉRIEURE
 DES FILLES FRANÇAISES


LYCÉE CALMETTE


LYCÉE MARIE CURIE

Lịch sử của trường Marie Curie cũng như các trường lâu đời khác ở Sài Gòn cũng đều có những thăng trầm của nó. Ngày xưa những thập niên 70 khi tôi đi ngang trường đều thấy bốn mặt của trường có vẽ một dòng chữ màu đen " Trường được thành lập năm 1888", tôi không biết ai đã vẽ dòng chữ này nhưng lịch sử của trường này thực sự phải lùi dần khoảng 30 năm sau đó. Tôi cũng có kỷ niệm về ngôi trường này: một lần đi thi tuyển vào trường Lamartine và một lần học ké ở đây vì trường Lamartine bị phá hủy trong cuộc đảo chánh 1/11/1963.
Vị trí của trường cũng nằm tại làng Xuân Hòa như trường Chasseloup Laubat ở trung tâm của quận 3 sau này. Trường nằm trong sự bao bọc của 4 con đường: mặt chính là đường Mac Mahon sau Charles De Gaule/Công Lý/Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Mặt lưng là đường Barbé/Lê Quý Đôn, hai mặt hông là đường Legrand de la Liraye/Phan Thanh Giản. Điện Biên Phủ và đường Jauréguiberry/Ngô thời Nhiệm. Ngôi trường được xây dựng trên mảnh đất là trước đó là cái gì thì tới bây giờ cũng không biết được.


Vị trí của Trường primaire supérieuse des filles françaises trên bản đồ

Theo đề xuất của chính quyền thuộc địa ở Sài Gòn thời Jules Maurice Gourbeil làm toàn quyền là tìm kiếm một vị trí thuận lợi để xây một ngôi trường dành cho học sinh nữ người Pháp đó là năm 1915. Sau 3 năm xây dựng trường đi vào hoạt động và có tên là École primaire supérieuse des filles françaises *trường cao đẳng tiểu học các nữ học sinh Pháp).








Nhà bếp trong trường primaire supérieuse des filles françaises 

Trường primaire supérieuse des filles françaises tọa lạc ở khu vực cao,trong lành vả yên tĩnh nhất của Sài Gòn. ở trung tâm khu cư trú, nơi đó là không gian của các biệt thự đầy bóng mát. Trên vùng đất giồng vào từ 3 đến 5 mét so với vùng thấp nhất của thành phố là nơi của bến cảng và dịch vụ thương mại.
Với dáng vẻ thú vị những tòa nhà được xây dựng cách đây mười năm đã thích nghi hoàn toàn với khí hậu. Nhà trường là một hình chữ nhật. Những phần khác nhau được ngăn cách bởi những bức tường và bao bọc bằng những khu vườn, trong đó chia ra làm hai sân ở trong. Mổi phòng học đều có hai mặt đối diện mở tạo sự thoáng khí cho các bức tường bên ngoài. Sức nóng của mặt trời được điều hòa bởi những hành lang dài vừa dung làm mái hiên vừa dung làm nơi đi. Hai sảnh được dung làm nơi trú mưa cho học sinh.







Ngôi trường cảm nhận hoàn toàn sự tiện nghi, thanh lịch và tươi vui, Các sảnh và hành lang được phủ bởi các bức tranh sang, những vuông gạch tô màu. Những bồn hoa, những cây cối theo khối, những thảm cỏ được tưới tiêu quanh năm tạo mảng xanh dù là tháng mùa khô khi mà cây cỏ ở Nam Kỳ bị nung cháy bởi ánh mặt trời.Bao quanh bởi những cây canna, sân danh dự được trang trí bằng một cây cọ dáng quý phái mà dưới bóng của nó mổi ngày bốn lần học sinh sắp hàng qua đây.















Những vật dụng bên trong cũng như bên ngoài đáp ứng yêu cầu về giáo dục hiện đại và vệ sinh vùng nhiệt đới. Được bảo vệ bởi những mái hiên di động, các lớp được làm mát bởi những quạt máy. Tầng trên trong những nhà ngủ là những chiếc giường với mùng lưới, những lavabo bằng sứ, những phòng tắm có vòi sen và bồn tắm. Nhựng học sinh bán trú nghỉ trưa – rất cần thiết ở xứ này – trong những sân mái che trên những chiếc ghế mây. Tình trạng vệ sinh rất tốt, những ca bệnh nặng hay những buối vắng mặt ngắn không nhiều.





Trường được điều hành bởi một nữ hiệu trưởng, một tổng giám thị và một dame -    économe. Năm nữ giáo sư và mười hai nữ giáo viên họp thành một nhóm giảng dạy. Tám giám thị trông coi việc học hành.
Tháng năm năm 1930 có tất cả 429 học sinh bao gồm 234 ngoại trú. 120 nội trú và 75 bán trú; tháng chin năm 1930 số học sinh là 454.
Những học sinh người Pháp tạo thành nền cho số lượng học sinh. Phần còn lại là sự pha trộn, Nhà trường cũng mở cho các học sinh nữ gốc Ấn thuộc Pháp, học sinh nữ Nam Kỳ, học sinh nữ Âu – Á và Ấn – Việt. Phải kể thêm vài học sinh Cam Bốt, Lào, Nhật và Trung Hoa muốn tiếp nhận nền giáo dục của Pháp. Sự đa dạng chủng tộc này kích thích sự thi đua không phương hại đến trật tự kỷ luật của trường, nó đem đến cho trường một chất lượng độc đáo.
Trường primaire suprieure là tập hợp thực tế của ba trường riêng biệt: Một trường tiểu học (11 lớp với 348 học sinh), một trường cao đẳng tiểu học được gọi là năm thứ ba với 66 học sinh và một trường nhỏ gọi là trường sư phạm (1 khu với 15 học sinh)
Trường chuẩn bị tất cả các chứng chỉ và bắng cấp giáo dục tiểu học Pháp. Những học phần được tổ chức trong mỗi khóa học theo chương trình của trường phụ thuộc vào kế hoạch của thành phố. Có nghĩa là phải tuân theo và áp dụng các phương pháp và các quá trình của giáo dục như nhau. Sự ghi chép về thuộc địa được tìm thấy trong tất cả những đề tài, trong những bài luận văn bảo tàng học, trong sự lựa chọn các bài văn chính tả hay luận văn Pháp, lấy từ nguốn cảm hứng về các cảnh sinh hoạt và những tập quán địa phương, trong những phần quan trọng của địa lý Đông Dương, v.v…
Từ năm 1928 nhà trường có phương pháp giáo dục thường thức để tạo niềm thích thú cho học sinh. Các học sinh học tập các phương pháp để quán xuyến công việc ở nhà như: nấu nướng và sửa soạn bữa ăn, giặt và ủi đồ, may vá và các công việc tiện ích khác.
Hình dưới đây cho thấy cảnh buổi học thường thức; bồn rữa được lắp ở bên trong phòng đề tránh ánh nắng, nhà bếp được đặt bên phòng kế cận với các dụng cụ chọn lọc.
Với các tòa nhà, bàn ghế cũng như các vật dụng khác giống như các trường khác trong thành phố, trường primaire supérieuse des filles françaises ở Sài Gòn được ghi nhận là sự thành công và không ngừng phát triển. Phút chốc các cơ ngơi trở nên bé nhỏ do nhu cầu về học sinh tăng dần theo từng năm.
      Đến năm 1939 trường tiếp nhận được 855 học sinh bình quân mỗi lớp khoảng 48 người.
         Năm 1941, quân Nhật vào Đông Dương. Trường bắt đầu di tản sang École maternelle ở đường Blanscubé/Duy Tân/Phạm Ngọc Thạch (về sau là trường đại học Luật khoa trước 1975). Quân đội Nhật sử dụng trường làm bệnh viện.
        Mùa tựu trường tháng 10 năm 1941. nhà trường hoạt động trong sự thiếu thốn nhiều mặt về vật chất và các lớp thì học sinh chen chúc.
         Mùa tựu trường tháng 10 năm 1942 thì trường đổi tên là lycée Calmette.



           Mùa tựu trường tháng 10 năm 1943 trường vẫn hoạt động với 830 học sinh dưới sự kiểm soát của người Nhật, Học sinh phải núp trốn trong các hầm trú ẩn mỗi khi máy bay Đồng minh thả bom xuống Sài Gòn.
          Ngày 8 tháng 3 năm 1945 quân Nhật đảo chánh Pháp, mọi hoạt động tạm thời ngưng lại.
           Ngày 25 tháng 8 năm 1945 Sài Gòn được giải phóng khỏi tay Nhật.
Năm 1946 Trường đổi tên một lần nữa là Trung tâm Trung học Lucien Mossard (Centre Secondaire Lucien Mossard) với 300 học sinh với 8 lớp từ lớp 6 đến lớp 9. Các học sinh nữ chuyển tạm sang trường Chasseloup Laubat.
Ngày 18 tháng 3 năm 1946 trường chia lớp với các học sinh trường Việt là Gia Long và Petrus Ký.
Mùa tựu trường năm 1947 trường tiếp thu toàn vẹn cơ ngơi nhưng hoạt động như là một trường tiểu học bình thường dưới cái tên là Petit Lycée Calmette.
Năm 1948: Theo nghị định ngày 12/12/1947, trường đổi tên là Lycée Marie Curie . Trường có 2.500 học sinh, 80 giáo sư và 5 giáo viên tiểu học. Thành lập thêm 2 cơ sở phụ : Lamartine và Colette.
Năm 1970 Trường Marie Curie phải tiếp nhận các học sinh nam của trường Jean Jacques Rousseau chuyển sang sau khi trường này được giao lại cho chính phủ Việt Nam.
Tháng 4 năm 1975 - Lycée Marie Curie tổ chức kỳ thi baccalauréat cuối cùng trước khi chấm dứt hoạt động.
Sau năm 1975 trường vẫn giữ tên cũ là Marie Curie.
           Địa chỉ của trường trước năm 1975 là 159 đường Công Lý. Điện thoại: 20625.


Học sinh tiêu biểu của trường:


1. Henriette Bùi Quang Chiêu năm 1915 học trường primaire supérieuse des filles françaises và sau đó vào lycée Marie Curie. Bà trở thành bác sĩ gốc Việt đầu tiên xuất thân từ Ðại Học Y Khoa Paris.



2. Phạm Thái Thanh Lan (ca sĩ Thanh Lan) cựu học sinh lycée Marie Curie,



(danh sách còn cập nhật)



Sơ đồ Lycée Marie Curie





Các giám hiệu, giáo sư, giám thị và nhân viên  Lycée Marie Curie qua các thời kỳ






















Một cảnh văn nghệ trường (Gala)






Danh sách phát thưởng mỗi năm học


Mặt đường Lê Quý Đôn


Mặt đường Ngô Thời Nhiệm


Mặt đường Phan Thanh Giản




   Danh sách các giám hiệu, giáo sư, giám thị
 và nhân viên Lycée Marie Curie qua các thời kỳ

(do ông bà  Louis Fages cung cấp)


  • M.Mme Louis FagesProviseur, Tarbes, France
  • Mme Arnould M. Thérèse: Paris, France
  • M. André Pierre: Créteil, France
  • Mme Nguyên Mai Anh: Joinville le pont, France
  • Mme Lê thi Bich: Paris, France
  • M. Nguyên Manh Bich: Décedé
  • M. Brun (Fraternité): Livry Gargan, France
  • M. Nguyen Minh Canh: Décedé
  • Mme Nguyen thi Ngoc Châu: Cormeilles en Parisis, France
  • M. Maurice Chauvin: prof Hist.Géo, France
  • Mme Chidiac: Evry, France
  • M. Dejean De La Batie: Ris Orangis, France
  • M. Hoang Manh Dê: Saigon, VN
  • Mme Nguyen Thanh Dieu: Joinville le Pont, France
  • Mme Trân Huê Dung (Denise): Paris, France
  • Mme Nguyên thi Duyên: Paris, France
  • M. Jacques Escande: Prof Espagnol, Pyrénées Atlantique, France
  • Mme Germaine Robert: Arcueil, France
  • M. Franck Henri: Paris, France
  • M. Girard J. Pierre: Ile de la Réunion, France
  • Mme Dinh thi Hanh: Villiers St Georges, France
  • Mme Vu Hiên: Montrouge, France
  • Mme Dang Lê Hông: Riverside, Ca 92506, USA
  • M. Pham Ngoc Kha: Levallois Perret, France
  • M. Hô Sy Khuê: Paris, France
  • Mme Nguyen Ngoc Luu: Créteil, France
  • Mme Dô Kim Liêu: Créteil, France
  • Mme Mallet Geneviève: Paris, France
  • Mme Nguyen thi Huyen Mai: Paris, France
  • M. Vu Quy Mao: Décédé
  • Mme Vu Trung Nam: Décédée
  • Mme Luong Thi Nga: Décédée
  • Mme Truong Duc Nguyen: Texas, USA
  • M. Raymond Pégé: Décédé
  • Mme Ly Thanh Phong (Nguyen Huu Tieng): Décédée
  • M. Pelletier: Bauge, France
  • Melle Ngô My Phuong: Paris, France
  • Melle Ngô Quê Phuong: Paris , France
  • Melle Bùi Trân Phuong: HCMV , Viet Nam
  • M. J.Louis Pujos: Alpes, France
  • M.Riou: Paris, France
  • M. Sabot Jean Louis: Perpignan, France
  • Mme Anne Marie Raoult: Cannes, France
  • Mme Janine Sanchez: Paris, France
  • M. Lê Ba Sang: Décédé
  • Mme Pham Cong Suu M. Thérèse: Sceaux, France
  • Mme Bùi van Tuyên: Strasbourg, France
  • Mme Luong Thi Tuyet: Chatenay Malabry, France
  • M. Vaudel F. Xavier: Nouvelle-Calédonie

Personnel Administratif
  • Mme Mireille Priez: Censeur
  • Mme Jeanne Fourrier: Régisseur
  • M. Gérard Samuel: Conseiller d'éducation
Personnel Enseignant
  • M. Michel Allibert: Histore & Géographie
  • M. Amadeen:
  • M. Hervé Ambroise: Math
  • M. Pierre Andre: Anglais
  • Mme Anne-Marie Benazeraf: Français, Latin
  • M. Jean-Luc Boisliveau: Anglais
  • Melle Christiane Bruneau: Math
  • Melle Bui Tran Phuong: Vietnamien, Histoire du VN
  • Melle Paule Buisson: Français
  • Mme Bui Van Tuyên: Vietnamien
  • M. Dominique Casanova: Math
  • Mme Combes: Histoire & Geographie
  • M. Dany Cormier: Français, Latin
  • Mme Cormier: Francais
  • M. Jean Paul Croibier: Math
  • M. Dang Van Xôi: Vietnamien
  • M. Laurent Dapoigny: Français
  • Melle Thèrèse de Clercq: Histoire & Géographie
  • Mme Nicole Decool: Anglais
  • M. Decool: Histoire & Geographie
  • M. Guy Desmazieres: Init. Econ. Sc. Econom.
  • Mme Do Dang My: Anglais
  • Mme Duong Thien Dong: Sciences Naturelles
  • Melle Renée Duquenne: Français, Latin
  • M. Henri Francq: Histoire & Géographie
  • Melle Solange Gaillard: Français, Latin
  • M. Gratias: Anglais (et le promoteur du journal LUNATIK)
  • M. Maurice Graton: Math.
  • M. Paul Hartmann: Histoire & Géographie
  • M. Jacques Herbiniere: Sc. Econom. Bur.
  • M. Francçois Xavier Heym: Histoire & Géographie
  • M. Hoang Manh De: Math.
  • M. Ho Si Khuê: Vietnamien, Histoire du VN
  • M. Michel James: Sciences Naturelles
  • M. Jacques Jauvert: Anglais
  • Mme Suddha Jauvert: Anglais
  • Mme Madeleine Lanau: Français, Espagnol
  • Mme Brigitte Lecoeuvre: Math
  • M. Léon Leonard: Sciences Physiques
  • Melle Le Thi Bich: Histoire & Géographie du VN
  • M. Lenedelec: Math puis Surveillant General
  • Mme Pierrette Liense: Math
  • M. René Louis: Histoire & Géographie
  • Mme Renée Louis: Français
  • Melle Luong Thi Tuyêt: Histoire & Géographie du VN
  • M. Gérard Madamet: Compt.Commer.
  • Mme Simone Madamet: Sténo-Dactylo
  • M. Gilbert Manzano: Math
  • Melle Gisèle Marceteau: Philosophie
  • M. Jacques de Massiac: Français
  • M. Massiere: Sciences Naturelles
  • Melle Jeanne Messager: Français
  • M. Bernard Miet: Math
  • Melle Ngo My Phuong: Histoire & Géographie du VN
  • Melle Ngô Quê Phuong: Vietnamien
  • M. Nguyen Huu Quang: Sciences Physiques
  • M. Nguyen Huu Tieng: Sciences Physiques
  • M. Nguyen Manh Yen dit Bich: Vietnamien
  • Mme Nguyen Phu Cuong: Vietnamien
  • Mme Nguyen Thanh Tuong: Vietnamien
  • Melle Nguyen Thi Duyên: Vietnamien
  • M. Nguyen Van Huan: Vietnamien
  • M. Raymond Pege: Math
  • Mme M. Jeanne Pham Minh Duong: Français
  • Mme Pham Quang Trung: Français
  • Mme Pham Van Ich: Vietnamien
  • Melle Nicole Pujet: Sciences Naturelles
  • M. Regnier: Physique & Chimie
  • M. Jacky Riguidel: Sciences Physiques
  • Mme Germaine Rouelle: Français
  • M. Jean Louis Sabot: Histoire & Géographie
  • Mme Janine Sanchez: Anglais
  • Mme Micheline Santuliana: Math
  • M. Max Schall: Math
  • M. Paul Simon: Sciences Physiques
  • M. Jean Tournes: Français, Espagnol
  • Melle Tran Hue Dung: Dessin
  • Melle Tran thi Kim Hoàng: Histoire & Géographie du VN
  • M. Tran Van Tran: Vietnamien
  • M. J. Pierre Triffault: Anglais
  • Mme Truong Duc Nguyen: Histoire & Géographie du VN
  • Mme Ung Van Ho: Vietnamien
  • Mme Elisabeth Vilayleck: Philo Sc.Econom.
  • Mme Marie Alice Villeneuve: Français
  • M. Georges Vouriot: Histoire & Géographie
  • M. Vo Van Truoc: Vietnamien, Histoire & Géographie du VN
  • M. Vu Duy Phach: Sciences Physiques
  • Mme Vu Hiên: Anglais
  • Mme Vu Trung Nam: Vietnamien, Histoire & Géographie du VN
  • M. Robert Vatin: Education Physique
  • M. Henri Rigaud: Préparateur Sciences Physiques
  • Melle Nguyen Thi Ngoc Phuong: Technicienne de labo.


     Tài liệu tham khảo:
1. http://saigon-vietnam.fr/
2. COCHICHINE SCOLAIRE 1931
3. http://mariecurie.biz/Marie-Curie-de-Saigon/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

  Tết Sài Gòn trăm năm trước ra sao?   Biết những gì xảy ra trong quá khứ xa xưa dường như là mơ ước muôn đời của con người. Bởi trong c...