Bài này được trích dịch từ chuyên đề GUIDE HISTORIQUE DES RUES DE SAIGON của ANDRÉ BAUDRIT.
LAI LỊCH NHỮNG TÊN ĐƯỜNG ĐẦU TIÊN
CỦA THÀNH PHỐ SÀI GÒN
(Phần tiếp theo)
(Phần tiếp theo)
PHU-KIET. Đường ngắn chạy theo hướng Đông Tây của
Trésor public và nối với đại lộ Charner tới đại lộ la Somme nơi mà đường này
băng qua đường Georges-Guynemer.
Tên Phu-Kiet được hội đồng thành phố đặt
trong phiên họp ngày 27 tháng 8 năm 1926, theo sự đề nghị của ủy viên hội đồng
Nguyễn Văn Đỗ.
Bản đồ 1942
Bản đồ 1958
Bản đồ hiện là là đường Hải Triều
Trần Văn Kiệt (1846 -1920), tước hiệp sĩ
Lê Dương danh dự, là ủy viên hội đồng suốt 25 năm. Chính vì quá trình này mà
ông được các vị đồng nhiệm đề nghị vinh danh tên ông.
Ông sinh ra tại Sài Gòn năm 1846 và mất
ngày 13 tháng 7 năm 1920. Mộ của ông ở Phú Nhuận.
PIERRE. Hướng Tây Bắc – Đông Nam nối đường Martin-des-Pallières
với đường Richaud khu Đa Kao.
Cái tên PIERRE được đặt vào ngày 21
tháng 1 năm 1907.
Bản đồ 1926
Bản đồ 1958 là đường Phạm Đăng Hưng
Ghi chú: Bản đồ hiện tại là đường Mai Thị Lựu
Jean
Baptiste Louis Pierre (23
tháng 10 năm 1833 - 30 tháng 10 năm 1905), còn được gọi là JB Louis
Pierre , là một nhà thực vật học người Pháp được biết đến với các nghiên
cứu châu Á của ông.
Pierre sinh ra ở Saint-André , Réunion ,
và học ở Paris trước khi làm việc trong vườn thực vật của Calcutta , Ấn
Độ . Năm 1864 ông thành lập vườn thú và vườn thú Sài Gòn ,
ông chỉ đạo cho đến năm 1877, sau đó ông trở về Paris, nơi ông sống ở 63 rue
Monge, gần với phòng thảo dược ở Paris .Năm 1883, ông chuyển đến
Charenton, sau đó đến Villeneuve-Saint-Georges, sau đó (khoảng năm 1893) đến
Saint-Mandé, và cuối cùng đến 18 Rue Cuvier ở Paris, nơi ông sống cho đến khi
ông qua đời.
Pierre đã thực hiện nhiều cuộc khám phá
khoa học ở khu vực châu Á nhiệt đới. Các ấn bản của ông bao gồm Flore
forestière de la Cochinchine (1880-1907), một bài báo về "Sur les
plantes à caoutchouc de l'Indochine" ( Revue des culture
coloniales , 1903) và phần Sapotaceae trong cácbotaniens
Notes (1890-1891) .
Jean Baptiste Louis Pierre
POURPE. Đường Marc. Hướng Đông Bắc – Tây Nam nối đường Blancsubé
với đường Paul-Blanchy phía sau Établissements Comte.
Cái tên Marc
POURPE được đặt vào ngày 15 tháng 8 năm 1915 cho một con đường nhỏ chạy dọc
theo khu Trường Thi mà trước đó có tên là đường du Square.
Bản đồ 1942
Bản đồ 1958 là đường Nguyễn Văn Chiêm
Mark, Mary Edmond
Armand Pourpe (sinh ngày 17 tháng 5 1887 tại Lorient , 02
Tháng 12 qua đời năm 1914 tại Villers-Bretonneux ) là phi
công và là thành viên của những người tiên phong của ngành hàng không
Pháp . Ông là con trai của Liane de Pougy .
PRIMAUGUET. Hành lang. Hướng Đông Bắc – Tây Nam nối đường Espagne với cảng Argonne
trong khu vực de la Marne.
Đây là một
hành lang tư nhân rất hẹp xưa mang tên của cảng Primauguet. Từ năm 1920 cảng Primauguet
đổi tên thành cảng Argonne.
Bản đồ 1878
Bản đồ 1958 là đường Thủy Quân
Ghi chú: sau 1975 là đường Ngô Văn Năm
Hervé
Portzmoguer sinh ở Plouarzel
năm 1470- mất ở Saint-Mathieu ngày 10 tháng Tám 1512 ), còn gọi là
"Primauguet" là một sĩ quan hải quân người Breton. Ông chỉ huy
con tàu La Belle Cordelière và bị giết ở Ouessant trong một trận chiến với quân
Anh.
Con đường nêu trên được đặt tên theo con
tàu mang tên Primauguet đã tham
gia vào trận đánh chiếm Tourane miền trung Việt Nam.
Hervé Portzmoguer "Primauguet"
RAYNAL. Đường Commandant. Hướng Đông Bắc – Tây Nam nối đường Colonel-Bondonnet
với đường Lacote. Đường Espagne nối tiếp với đường này.
Xưa là đường
Rach de Caukho. Tên mới được đặt vào ngày 26 tháng 4 năm 1920.
Bản đồ 1923
Ghi chú: Về sau con đường này không còn và sáp nhập vô đường Lê Thánh Tôn
Sylvain,
Eugène RAYNAL sinh ở Bordeaux
năm 1867. Là một sĩ quan Pháp. Vai trò của ông coi là anh hùng trong bảo vệ
Pháo đài Vaux tại Trận Verdun của chiến tranh thế giới.
Sylvain, Eugène RAYNAL
RÉDEMPTORISTES. Đường Des. Hướng Đông Đông Bắc – Tây Tây
Nam đường nhỏ nối đường Pierre-Flandin với đường des Éparges. Đường chạy dọc
thao nhà nguyện des Rédemptoristes khu vực nhà ga hàng hóa.
Đường des
Rédemptoristes được làm năm 1939. Đường được đặt theo đề nghị của các tu sĩ vào
ngày 13 tháng 6 năm 1939.
Bản đồ 1946
Bản đồ 1958 là đường Kỳ Đồng
Nhà nguyện des Rédemptoristes (Dòng chúa cứu thế) là nơi ở của các tu sĩ
người Canada gốc Pháp. Họ đến Sài Gòn năm 1933 và ở tại số 163 đường Paul-Blanchy
sau đó dời về sau khi tu viện hoàn thành năm 1939.
REIMS. Đường De. Hướng
Đông – Tây. Đường nhỏ song song với đại lộ de la Somme nối với đường Alsace-Lorraine
(trước đường Hamelin), đầu đường Dayot.
Tên de Reims được đặt
vào ngày 26 tháng 4 năm 1920.
Reims là một thành phố bị tàn phá nặng nề trong trận chiến tranh
thế giới.
RICHARD. Đường Marcel. Hướng Đông Bắc – Tây Nam nối đường de Massiges với kênh Thị Nghè.
Tên Marcel RICHARD được
đặt cho một phần ba đoạn đường Sohier vào ngày 26
tháng 4 năm 1920.
Marcel RICHARD sinh ở Sài Gòn ngày 29 tháng 4 năm 1890. Ông là nhân viên tạm
thời của sở địa chính và chết trong trận chiến tranh thế giới.
RICHAUD. Hướng Đông Bắc – Tây Nam. Đường
này là một trong những con đường dài nhất Sài Gòn. Nối nối rạch Thị Nghè với đường
Commandant-Audouit.
Đường này
rất xưa ít là phần đều của nó giáp với rạch Thị Nghè. Nó được làm từ năm 1865.
Nó kéo dài theo hướng Tây – Nam. Phần cuối cùng được làm từ đường Verdun tới đường
Commandant-Audouit vào mùa hè năm 1940.
Đầu tiên
tên của nó là đường des Moïs. Ngày 24 tháng 2 năm 1897, Tên Richaud đã thay thế
cho tên cũ.
Bản đồ 1878 là đường des Moïs
Bản đổ 1943 là đường Richaud
Ghi chú: Bản đồ 1958 là đường Phan Đình Phùng
Bản đồ hiện tại là đường Nguyễn Đình Chiểu
Étienne
Antoine Guillaume Richaud (11
tháng 1, 1841 - 31 tháng 5 năm 1889) là một chính trị gia người Pháp, từng
làm Chánh văn phòng của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Thuộc địa, Tổng đốc Ấn
Độ thuộc Pháp, Toàn quyền Đông Dương thuộc Pháp.
Étienne Antoine Guillaume Richaud
RICQUEBOURG. Lộ đất. Hướng Đông - Tây. Nằm ở trung
tâm đại lộ de la Somme, chúng nối quảng trường Cuniac với cảng Myre-de-Vilers cạnh
cột cờ Thủ Ngữ.
Những con lộ đất này được
làm vào năm 1935. Tên những con lộ này được đặt theo quyết định ngày 30 tháng 8
năm 1935 theo đề nghị của hội những người bạn Bourdon.
Louis,
Joseph, Jean-Baptiste, Nelson RICQUEBOURG sinh ở đảo de la Réunion ngày 9 tháng 3 năm 1868. Ông đến
Nam kỳ và vào chính quyền làm việc trong sở quan thuế ngày 1 tháng 7 năm 1887.
Về sau là thanh tra sở Quan thuế. Ngoài ra ông còn là một nhà thơ. Ông mất ngày
24 tháng 1 năm 1914 tại Chợ Lớn.
(Còn tiếp)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét