Thứ Năm, 24 tháng 8, 2017

Bài này được trích dịch từ chuyên đề GUIDE HISTORIQUE DES RUES DE SAIGON của ANDRÉ BAUDRIT.

LAI LỊCH NHỮNG TÊN ĐƯỜNG ĐẦU TIÊN
CỦA THÀNH PHỐ SÀI GÒN

(Phần tiếp theo)


PHU-KIET. Đường ngắn chạy theo hướng Đông Tây của Trésor public và nối với đại lộ Charner tới đại lộ la Somme nơi mà đường này băng qua đường  Georges-Guynemer.
Tên Phu-Kiet được hội đồng thành phố đặt trong phiên họp ngày 27 tháng 8 năm 1926, theo sự đề nghị của ủy viên hội đồng Nguyễn Văn Đỗ.


Bản đồ 1942


Bản đồ 1958


Bản đồ hiện là là đường Hải Triều

Trần Văn Kiệt (1846 -1920), tước hiệp sĩ Lê Dương danh dự, là ủy viên hội đồng suốt 25 năm. Chính vì quá trình này mà ông được các vị đồng nhiệm đề nghị vinh danh tên ông.
Ông sinh ra tại Sài Gòn năm 1846 và mất ngày 13 tháng 7 năm 1920. Mộ của ông ở Phú Nhuận.



PIERRE. Hướng Tây Bắc – Đông Nam nối đường Martin-des-Pallières với đường Richaud khu Đa Kao.
Cái tên PIERRE được đặt vào ngày 21 tháng 1 năm 1907.


Bản đồ 1926


Bản đồ 1958 là đường Phạm Đăng Hưng

Ghi chú: Bản đồ hiện tại là đường Mai Thị Lựu

Jean Baptiste Louis Pierre (23 tháng 10 năm 1833 - 30 tháng 10 năm 1905), còn được gọi là JB Louis Pierre , là một nhà thực vật học người Pháp được biết đến với các nghiên cứu châu Á của ông.
Pierre sinh ra ở Saint-André , Réunion , và học ở Paris trước khi làm việc trong vườn thực vật của Calcutta , Ấn Độ . Năm 1864 ông thành lập vườn thú và vườn thú Sài Gòn , ông chỉ đạo cho đến năm 1877, sau đó ông trở về Paris, nơi ông sống ở 63 rue Monge, gần với phòng thảo dược ở Paris .Năm 1883, ông chuyển đến Charenton, sau đó đến Villeneuve-Saint-Georges, sau đó (khoảng năm 1893) đến Saint-Mandé, và cuối cùng đến 18 Rue Cuvier ở Paris, nơi ông sống cho đến khi ông qua đời.
Pierre đã thực hiện nhiều cuộc khám phá khoa học ở khu vực châu Á nhiệt đới. Các ấn bản của ông bao gồm Flore forestière de la Cochinchine (1880-1907), một bài báo về "Sur les plantes à caoutchouc de l'Indochine" ( Revue des culture coloniales , 1903) và phần Sapotaceae trong cácbotaniens Notes (1890-1891) .


Jean Baptiste Louis Pierre

POURPE. Đường Marc. Hướng Đông Bắc – Tây Nam nối đường Blancsubé với đường Paul-Blanchy phía sau Établissements Comte.
Cái tên Marc POURPE được đặt vào ngày 15 tháng 8 năm 1915 cho một con đường nhỏ chạy dọc theo khu Trường Thi mà trước đó có tên là đường du Square.


Bản đồ 1942


Bản đồ 1958 là đường Nguyễn Văn Chiêm


Mark, Mary Edmond Armand Pourpe (sinh ngày 17 tháng 5 1887 tại Lorient , 02 Tháng 12 qua đời năm 1914 tại Villers-Bretonneux ) là phi công và là thành viên của những người tiên phong của ngành hàng không Pháp . Ông là con trai của Liane de Pougy .





PRIMAUGUET. Hành lang. Hướng Đông Bắc – Tây Nam nối đường Espagne với cảng Argonne trong khu vực de la Marne.
Đây là một hành lang tư nhân rất hẹp xưa mang tên của cảng Primauguet. Từ năm 1920 cảng Primauguet đổi tên thành cảng Argonne.


Bản đồ 1878


Bản đồ 1958 là đường Thủy Quân

Ghi chú: sau 1975 là đường Ngô Văn Năm



           Hervé Portzmoguer sinh ở Plouarzel năm 1470- mất ở Saint-Mathieu ngày 10 tháng Tám 1512 ), còn gọi là "Primauguet" là một sĩ quan hải quân người Breton. Ông chỉ huy con tàu La Belle Cordelière và bị giết ở Ouessant trong một trận chiến với quân Anh.
Con đường nêu trên được đặt tên theo con tàu mang tên Primauguet đã tham gia vào trận đánh chiếm Tourane miền trung Việt Nam.



Hervé Portzmoguer  "Primauguet"






RAYNAL. Đường Commandant.  Hướng Đông Bắc – Tây Nam nối đường Colonel-Bondonnet với đường Lacote. Đường Espagne nối tiếp với đường này.
Xưa là đường Rach de Caukho. Tên mới được đặt vào ngày 26 tháng 4 năm 1920.


Bản đồ 1923

Ghi chú: Về sau con đường này không còn và sáp nhập vô đường Lê Thánh Tôn

Sylvain, Eugène RAYNAL sinh ở Bordeaux năm 1867. Là một sĩ quan Pháp. Vai trò của ông coi là anh hùng trong bảo vệ Pháo đài Vaux tại Trận Verdun của chiến tranh thế giới.


Sylvain, Eugène RAYNAL

RÉDEMPTORISTES. Đường Des. Hướng Đông Đông Bắc – Tây Tây Nam đường nhỏ nối đường Pierre-Flandin với đường des Éparges. Đường chạy dọc thao nhà nguyện des Rédemptoristes khu vực nhà ga hàng hóa.
Đường des Rédemptoristes được làm năm 1939. Đường được đặt theo đề nghị của các tu sĩ vào ngày 13 tháng 6 năm 1939.


Bản đồ 1946



Bản đồ 1958 là đường Kỳ Đồng

Nhà nguyện des Rédemptoristes (Dòng chúa cứu thế) là nơi ở của các tu sĩ người Canada gốc Pháp. Họ đến Sài Gòn năm 1933 và ở tại số 163 đường Paul-Blanchy sau đó dời về sau khi tu viện hoàn thành năm 1939.




REIMS. Đường De. Hướng Đông – Tây. Đường nhỏ song song với đại lộ de la Somme nối với đường Alsace-Lorraine (trước đường Hamelin), đầu đường Dayot.
Tên de Reims được đặt vào ngày 26 tháng 4 năm 1920.


Bản đồ 1946



Bản đồ 1958 là đường Lê Công Kiều

Reims là một thành phố bị tàn phá nặng nề trong trận chiến tranh thế giới.



RICHARD. Đường Marcel. Hướng Đông Bắc – Tây Nam nối đường de Massiges với kênh Thị Nghè.
Tên Marcel RICHARD được đặt cho một phần ba đoạn đường Sohier vào ngày 26 tháng 4 năm 1920.


Bản đồ 1926


Bản đồ 1958 là đường Tự Đức

Ghi chú: Bản đồ hiện tại là đường Nguyễn Văn Thủ


Marcel RICHARD sinh ở Sài Gòn ngày 29 tháng 4 năm 1890. Ông là nhân viên tạm thời của sở địa chính và chết trong trận chiến tranh thế giới.



RICHAUD. Hướng Đông Bắc – Tây Nam. Đường này là một trong những con đường dài nhất Sài Gòn. Nối nối rạch Thị Nghè với đường Commandant-Audouit.
Đường này rất xưa ít là phần đều của nó giáp với rạch Thị Nghè. Nó được làm từ năm 1865. Nó kéo dài theo hướng Tây – Nam. Phần cuối cùng được làm từ đường Verdun tới đường Commandant-Audouit vào mùa hè năm 1940.
Đầu tiên tên của nó là đường des Moïs. Ngày 24 tháng 2 năm 1897, Tên Richaud đã thay thế cho tên cũ.


Bản đồ 1878 là đường des Moïs



Bản đổ 1943 là đường Richaud

Ghi chú: Bản đồ 1958 là đường Phan Đình Phùng
Bản đồ hiện tại là đường Nguyễn Đình Chiểu


Étienne Antoine Guillaume Richaud (11 tháng 1, 1841 - 31 tháng 5 năm 1889) là một chính trị gia người Pháp, từng làm Chánh văn phòng của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Thuộc địa, Tổng đốc Ấn Độ thuộc Pháp, Toàn quyền Đông Dương thuộc Pháp.


Étienne Antoine Guillaume Richaud

RICQUEBOURG. Lộ đất. Hướng Đông - Tây. Nằm ở trung tâm đại lộ de la Somme, chúng nối quảng trường Cuniac với cảng Myre-de-Vilers cạnh cột cờ Thủ Ngữ.
Những con lộ đất này được làm vào năm 1935. Tên những con lộ này được đặt theo quyết định ngày 30 tháng 8 năm 1935 theo đề nghị của hội những người bạn Bourdon.


Bản đồ 1946

Ghi chú: lộ đất này là nơi đặt đường xe Tramway




Louis, Joseph, Jean-Baptiste, Nelson RICQUEBOURG sinh ở đảo de la Réunion ngày 9 tháng 3 năm 1868. Ông đến Nam kỳ và vào chính quyền làm việc trong sở quan thuế ngày 1 tháng 7 năm 1887. Về sau là thanh tra sở Quan thuế. Ngoài ra ông còn là một nhà thơ. Ông mất ngày 24 tháng 1 năm 1914 tại Chợ Lớn.

                                                                                               (Còn tiếp)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

  Tết Sài Gòn trăm năm trước ra sao?   Biết những gì xảy ra trong quá khứ xa xưa dường như là mơ ước muôn đời của con người. Bởi trong c...